Lời đầu
Chiêm Tinh Học (CTH - Astrology) làm nhiều người thích thú, nhưng có rất ít người thật sự có kiến thức hay hiểu biết nghiêm chỉnh gì về nó. Hầu hết mọi người chỉ nghĩ rằng CTH chỉ là những cột viết nho nhỏ vui vui với những hình ảnh ngộ nghĩnh về bói toán "horoscope" xuất hiện trên báo chí, internet, mà không biết rằng đó chỉ là phần "mì ăn liền" mang tính chất giải trí - chưa thấm vào đâu đến trang đầu tiên của bộ môn CTH cùng đầy đủ những ý nghĩa thật sự của nó.
Vì thế, tôi đã soạn ra bài viết "Chiêm Tinh Học 101" này để giúp các độc giả của Chòi Chiêm Tinh có khái niệm và kiến thức căn bản đúng đắn về môn Chiêm Tinh Học cũng như hiểu rõ hơn các bài viết cùng các đề tài được đề cập đến trong trang Chòi Chiêm Tinh này.
Nói chung, CTH tin vào khái niệm có sự tương quan và thống nhất nào đó giữa những gì trên trời và cuộc sống vạn vật dưới đất. CTH chia ra 2 nhóm trường phái - nhóm thứ nhất tin rằng những sự kiện thiên văn quan trọng xảy ra ngoài trái đất (như nhật thực, nguyệt thực, các hành tinh xếp hàng v.v...) không tạo ra sự kiện trên trái đất, mà chỉ là ảnh hưởng đến những việc xảy ra trên trái đất. Nhóm thứ hai tin ngược lại, rằng sự kiện thiên văn quan trọng xảy ra ngoài trái đất không chỉ báo hiệu mà còn góp phần tạo ra và bố cục của các hành tinh trên bầu trời thể hiện những gì đang diễn ra trên trái đất.
Dù là nhóm trường phái nào, CTH là môn nghiên cứu các chu kỳ và sự kiện thiên văn và quan sát những ảnh hưởng đó tác động trên cuộc sống trái đất. Nắm được chiếc đồng hồ thiên văn (CTH) này, chúng ta sẽ nắm được một công cụ để giúp chúng ta chủ động hơn và thấy được trật tự trong mọi sự việc. CTH quan sát các chu kỳ của Mặt Trời, Mặt Trăng và các thiên thể, và những mẫu hình lập lại trong các chu kỳ của chúng cho phép con người chúng ta nhận diện được các sự kiện trước khi chúng xảy ra.
Một lá số (còn gọi là bản đồ sao, biểu đồ hay "horoscope chart") là một hình vẽ, một bản đồ để mô tả các vị trí của các thiên thể trong đó có Mặt Trời, Mặt Trăng; được tính toán dựa trên một thời điểm và địa điểm nhất định, ví dụ như ngày tháng năm sinh, giờ sinh và nơi sinh của một con người. Khi xem sự sắp xếp của các hành tinh trong một thời điểm nào đó, một chiêm tinh gia có thể thấy một bức tranh chuyện gì đã xảy ra trong lúc đó, và đây là mục tiêu chính của CTH.
CTH giúp chúng ta tự thấy chính mình và cuộc sống theo khía cạnh sâu sắc và bao quát hơn. CTH cũng giúp chúng ta có những thông tin để kiểm soát và tổ chức thành công hơn những sự kiện trong cuộc sống chúng ta với một cách mới, qua đó, mở rộng tầm nhìn và sự hiểu biết của chính chúng ta.
Sau đây, tôi xin phép được giới thiệu một số thuật ngữ và công cụ của CTH.
THUẬT NGỮ CHIÊM TINH HỌC
Trọng tâm của bài viết này là giúp bạn hiểu được các thuật ngữ và khái niệm căn bản của một lá số CTH. Ngày nay trên internet, lá số CTH còn được dịch là "biểu đồ" hay "bản đồ sao", nhưng đối với tôi, đơn giản thì vẫn gọi là "lá số", một từ ngữ gần gũi với người Việt Nam. Tuy nhiên, lá số CTH có cấu tạo và nội dung khác với lá số Tử Vi Việt Nam, hay lá số Tử Bình. Trong nguyên gốc tiếng Anh, lá số CTH còn có nhiều tên gọi khác nhau như: natal chart, natal horoscope, chart wheel, astrology wheel, radix wheel, birth chart v.v...
Một LÁ SỐ BẨM SINH (natal horoscope chart) chứa đựng một chuỗi những phép tính toán học về thời điểm mà người đó được sinh ra. Những phép tính này cho thấy vị trí của Mặt Trời, Mặt Trăng, 8 hành tinh cùng các thiên thể, cũng như các điểm nhạy cảm khác (điểm Mọc, thiên đỉnh v.v...) mà chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn sau này.
Lá số bẩm sinh tạo nên từ ngày tháng năm sinh (theo Dương Lịch) với giờ sinh càng chính xác càng tốt, cũng như nơi sinh chính xác đầy đủ với tọa độ kinh tuyến (Đông/Tây) và vĩ tuyến (Bắc Nam) trên trái đất. Về vấn đề giờ sinh tại Việt Nam trước và sau 1975, các bạn có thể xem tại đây: cct.tips/cth101001
Một lá số bẩm sinh gồm có một VÒNG TRÒN LÁ SỐ (chart wheel) được chia làm 12 phân khúc, gọi là 12 cung Nhà (12 Houses) đi theo chiều NGƯỢC KIM ĐỒNG HỒ. 12 cung Nhà tượng trưng cho 12 lãnh vực khác nhau trong cuộc sống con người mà chúng ta sẽ tìm hiểu sâu hơn sau này. Có nhiều cách phân chia cung Nhà, và cách chia thông dụng nhất hiện nay là hệ thống Placidus. Kể từ năm 2013, để đơn giản hóa nhiều vấn đề kỹ thuật phức tạp cho những bạn mới tìm hiểu, Chòi Chiêm Tinh bắt đầu sử dụng hệ thống cung Nhà kiểu "trọn cung" - hay còn gọi là "Whole Signs House", nhưng tôi sẽ đề cập đến lá số kiểu "Placidus" trong bài viết mở đầu này và giải thích nhiều hơn ở bài 102: "Tự lập một lá số cho mình" (cct.tips/102) Trong một lá số phân chia cung Nhà kiểu Placidus, trên 12 cung Nhà đó có 2 trục chính nối với 4 điểm quan trọng sau:
1) Trên điểm cao nhất, gọi là Thiên Đỉnh (Medium Coeli / Midheaven) là vị trí của vòng Hoàng Đạo ngay phía trên đầu của bạn. Thiên Đỉnh cũng là khởi điểm (0°) của cung Nhà thứ 10, với ký hiệu viết tắt là "MC".
2) Điểm thấp nhất, gọi là Thiên Đế (Imum Coeli / Nadir) là vị trí của vòng Hoàng Đạo ngay dưới chân của bạn. Thiên Đế là khởi điểm (0°) của cung Nhà thứ 4, với ký hiệu viết tắt là "IC".
3) Điểm bên tay TRÁI, gọi là điểm Mọc (Ascendant, Rising Sign, ASC hay viết tắt là AC), điểm đánh dấu đường chân trời ở hướng Đông (east) giao điểm với vòng Hoàng Đạo ngay THỜI GIAN mà người chủ lá số sinh ra hay sự kiện xảy ra. Về tính chất, điểm Mọc được xem như một "sao", và là một sao khá quan trọng trong chiêm tinh học.
4) Tương tự, điểm bên tay PHẢI, gọi là điểm Lặn (Descendant - DSC), là điểm đối diện 180° với điểm Mọc, đánh dấu đường chân trời ở hướng Tây (west) giao điểm với vòng Hoàng Đạo ngay thời gian mà người chủ lá số sinh ra hay sự kiện xảy ra.
Tiếp Điểm (House Cusp) là điểm bắt đầu của một cung Nhà (0°) và đóng vai trò ý nghĩa quan trọng liên quan tới cung Nhà đó mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau. Xin nhắc lại là các cung Nhà trong lá số được tính theo chiều NGƯỢC KIM ĐỒNG HỒ.
TÓM TẮT Ý NGHĨA CỦA 12 CUNG NHÀ
12 cung Nhà tượng trưng cho 12 lãnh vực khác nhau trong cuộc sống con người:
Cung Nhà 1: Cá tính, xuất hiện, bề ngoài, ngoại hình, cá nhân, cái "Tôi", những gì người khác thấy về mình, thái độ, động lực sống của linh hồn, hào quang, sức khỏe tổng quát, quốc gia và dân chúng, cơ thể: đầu, mặt, môi trên, hàm (răng) trên, bộ não
Cung Nhà 2: Tài sản, tiền và tài chánh cá nhân (tự gây dựng lên), khả năng thu nhập, nguồn thu nhập, chi tiêu, tính cách và quan niệm về giá trị và vật chất, tự trọng, thiên tài, an sinh, nhà băng, thị trường tiền tệ, thương mại gia đình, ngân khố quốc gia, cơ thể: cổ họng, tai, môi dưới, lưỡi, "amidan", hàm (răng) dưới, cằm, đuôi cột sống, cổ, khí quản, tuyến giáp trạng, phần dưới của bộ não
Cung Nhà 3: Truyền thông, thư từ, bưu điện, email, điện thoại, giấy tờ, ghi chép, sách vở, các quan hệ trực tiếp trực thuộc, liên lạc, anh chị em ruột và anh em họ, bà con: dì, cậu, chú, cô, ... hàng xóm, du lịch khoảng cách gần, tư duy, trí tuệ, suy nghĩ, khả năng thần giao cách cảm, lý thuyết, ý tưởng, khả năng tiếp thu và viết lách, giáo dục thuộc bậc trung học trở xuống (từ lớp 1 đến lớp 12), bưu điện, giới truyền thông, tác giả, văn học, vận chuyển, cầu đường, môi trường, cơ thể: thanh âm, lời nói, ngón tay, cánh tay, bàn tay, hai bờ vai, phổi, mao quản, phần sườn trên và hệ thống thần kinh
Cung Nhà 4: Nhà cửa, gia đình và cuộc sống gia đình, nền móng, đất đai, bất động sản, khoáng sản và mỏ, nông trại và nông nghiệp nói chung, thời tiết, mùa màng, định cư, nội bộ gia đình, sự nuôi dưỡng, nền tảng căn bản, nền tảng tâm lý, gốc gác, quá khứ, sự kết thúc của cuộc sống, nội tâm và cảm xúc bên trong, người mẹ (hoặc người cha / mẹ nào có ảnh hưởng mạnh nhất), phái nữ, cơ thể: tử cung, hệ tiêu hóa, vú, bao tử, tụy
Cung Nhà 5: Con cái, trẻ em, ý tưởng và các đeo đuổi sáng tạo, các mối tình (yêu) và người yêu, tình dục, lãng mạn, ngoại tình, hẹn hò, vui chơi và trò chơi, ăn mừng, giải trí, tiệc tùng, ngày (nghỉ) lễ, thú vui, tất cả mọi môn thể thao, nghệ thuật, triển lãm, thời trang, rạp hát / chiếu phim, cảm xúc hưng phấn, thời làm cha mẹ, tư tưởng hiện sinh, dự đoán, suy nghĩ "chận đầu", kịch tính tâm lý, nguy cơ tài chính, cờ bạc, cá cuộc, chứng khoán, cơ thể: trái tim, cột sống, phần lưng trên, các mặt của cơ thể
Cung Nhà 6: Sức khỏe thể lực, bệnh tật và mầm mống bệnh tật, vệ sinh cá nhân, thực phẩm, sự lao động, lịch trình hoạt động và cuộc sống hàng ngày, tổ chức trong cuộc sống thường nhật, công việc, kỹ năng, nhân viên, quan hệ với sếp, trách nhiệm, nhiệm vụ, người phục vụ hay người làm dịch vụ, môi trường làm việc, thói quen, thú vật, quân đội, thủy quân lục chiến, cảnh sát, quân nhân, hội đoàn thương mại và tầng lớp lao động, cơ thể: chấn thủy (trung tâm luân xa), bụng, ruột, móng tay, lá lách
Cung Nhà 7: Hôn nhân và mọi quan hệ hợp tác công việc hay tình yêu mang tính chất lâu dài (khác với cung Nhà thứ 5), người chồng / người vợ, kẻ thù thấy mặt, đối tác, cạnh tranh, công đoàn, kiện tụng, hợp đồng, hiệp định, ngoại giao, thỏa thuận, giao kèo, cảm lực (animus), quan hệ giữa linh hồn và cá tính, cơ thể: buồng trứng (nữ), phần lưng dưới, thận, tuyến thượng thận, da, tĩnh mạch (máu) và đôi mông.
Cung Nhà 8: Tài sản thừa kế và di chúc, tài chánh hùn hạp với hay hậu thuẫn từ người khác, vay mượn, nợ nần, thất thoát (nghịch với cung Nhà 2), thuế má, đầu tư, bảo hiểm, chứng khoán, trái phiếu, nguồn dự trữ / dự phòng, tài chánh của người bạn đời hay đối tác, tâm linh, tình dục, sinh tử, tái sinh, "chết đi sống lại", huyền bí học, phép lạ, tà thuật, biến đổi / biến thái, giải phẫu, các trận đánh, tài chánh hay tập đoàn đa quốc gia, cơ thể: bóng đái, bộ phận sinh dục, hệ cơ bắp, hệ sinh sản, hậu môn, bệnh trĩ, tinh hoàn
Cung Nhà 9: Cao học, học hành (đại học và cao đẳng), giáo dục, giáo sư, thầy giáo, cơ quan đào tạo, trường đại học, luật pháp, du lịch và hành trình đi xa, máy bay, hàng không, thương mại quốc tế, người ngoại quốc, du lịch ngoại quốc, ngoại ngữ, văn hóa nước ngoài, văn học, tôn giáo và các hoạt động tôn giáo, thần học, nhà thờ (hay chùa chiềng), tiên tri, các niềm tin, trực giác, công việc phúc thiện, quan niệm sống, sự khôn ngoan, nhận thức, sự thật, công lý, luật sư và ngành luật, cảm hứng, mở rộng chân trời, môi trường và phương tiện xuất bản, cơ thể: thần kinh tọa, gan, vùng chậu và đùi, hệ thống động mạch
Cung Nhà 10: Cuộc sống công chúng, cuộc sống công việc, thành đạt, sự nghiệp, công việc, doanh nghiệp, danh tiếng, công danh, vinh dự, danh vọng, tham vọng, địa vị, truyền thống, chính quyền và sự thống trị, nghị viện, giám đốc, cấp cao, vị trí chính trị, sư phụ, người cha (hoặc người cha / mẹ nào có ảnh hưởng ít nhất), cơ thể: đầu gối, xương, khớp xương, da và răng.
Cung Nhà 11: Bạn bè, nhóm đoàn tập thể đông người, câu lạc bộ, liên kết, thành viên, hy vọng, ước nguyện, lý tưởng, giá trị xã hội, cuộc sống xã hội, người quen, xã hội, tiền bạc từ người chủ của bạn, tài chánh của công ty bạn làm, thị trường chứng khoán, chính quyền địa phương, cơ thể: các động mạch, mắt cá (chân), bắp vế và bắp chân, hơi thở, tầm nhìn.
Cung Nhà 12: Nghiệp chướng, sự kết thúc, từ thiện, dịch vụ / phục vụ người khác trong tinh thần vô vụ lợi, sự che đậy, ẩn nấp, bí mật và kẻ thù bí mật / nội gián, đức tin, tâm linh và sức khỏe tâm linh / tinh thần, sự hy sinh, buồn bã, sợ hãi, tự hại / tự thoái / tự sát thương, giấc mơ, tưởng tượng, giới hạn tư tưởng hay vật lý, tiềm năng, tiềm thức (của tập thể), yếu điểm và những gì bạn không muốn người khác biết về bạn, hậu trường, nhà tù, tù tội hay sự tự giam mình, đày ải và lưu vong, các "viện" như tu viện, học viện, thư viện và bệnh viện, tài chánh của bạn bè, cơ thể: đôi bàn chân, ngón chân và đau đớn cơ thể.
12 CUNG HOÀNG ĐẠO (còn gọi là 12 dấu hiệu Hoàng Đạo, 12 zodiac signs) thật ra là 12 chòm sao (Dương Cưu, Kim Ngưu, Song Tử ...) nối nhau trải dài 360° trên bầu trời nằm dọc theo đường di chuyển của Mặt Trời (vòng Hoàng Đạo) khi quan sát từ mặt đất. 12 chòm sao được chia làm 12 phần đều nhau, với mỗi chòm sao chiếm một góc 30° và vị trí của các Thiên Thể trong các chòm sao tương ứng này được thể hiện bằng đơn vị Độ, Phút, Giây. Một (1) Độ có 60 Phút, và một (1) Phút có 60 Giây.
Cung Hoàng Đạo đầu tiên, Dương Cưu, là cung có tiếp điểm ứng với ngày Xuân Phân, ngày đầu tiên của mùa Xuân, thường rơi vào khoảng ngày 20-21/3 theo Dương lịch. Điều này có nghĩa là, vào ngày 21/3 hàng năm, Mặt Trời bắt đầu di chuyển từ cung Song Ngư vào cung Dương Cưu, chạm vào tiếp điểm 0° của cung Dương Cưu và từ từ di chuyển về hướng Kim Ngưu trong 30 ngày sau đó. Những người sinh từ 21/3 đến 20/4 vì thế được gọi là "tuổi Dương Cưu" trong giai đoạn này.
Kế tiếp, Cự Giải là cung có tiếp điểm ứng với ngày Hạ Chí, 21/6. Thiên Xứng ứng với ngày Thu Phân, 23/9, và cuối cùng cung Ngư Dương bắt đầu ngày Đông Chí, 21/12.
Trong CTH, 12 cung Hoàng Đạo có tính chất đặc trưng như sau:
TÓM TĂT Ý NGHĨA TƯỢNG TRƯNG CỦA 12 CHÒM SAO HOÀNG ĐẠO
DƯƠNG CƯU (Aries): Kẻ tiên phong, cái tôi, chủ động, tự phát, hành động, bốc đồng, chiến tranh
KIM NGƯU (Taurus): Thực tế, kiên trì, kiên định, sở hữu mọi vật chất, tiền bạc, nghệ thuật, mỹ thuật
SONG TỬ (Gemini): Thích nghi, xã giao rộng, lưỡng tính, văn học, thể hiện, truyền thông, truyền đạt
CỰ GIẢI (Cancer): Bảo vệ an toàn, tự vệ, nhạy cảm, xúc động, trầm tư, việc nhà, gia đình, người mẹ
SƯ TỬ (Leo): Phóng khoáng, rộng rãi, nói nhiều, lấn át hay xu hướng lấn át, tự tin, siêu đẳng, vương giả
XỬ NỮ (Virgo): Thực tế, phân tích, cẩn trọng, e dè, chỉ trích, sức khỏe và vệ sinh, chi tiết, chi li
THIÊN XỨNG (Libra): Hài hòa, cộng tác, công lý, cân bằng, nghệ sĩ tính, nhu thuận, hòa bình
BỌ CẠP (Scorpio): Xúc động, bí mật, cực đoan, quyến rũ, ép buộc, tình dục, mạnh mẽ, ràng buộc
NHÂN MÃ (Sagittarius): Mở rộng, năng động, lạc quan, thể thao, du lịch, tâm lý, thể hiện, thật thà, giáo dục
NGƯ DƯƠNG (Capricorn): An ninh, bảo thủ, kiên nhẫn, truyền thống, trách nhiệm, cẩn thận, danh vọng, thương mại
BẢO BÌNH (Aquarius): Tách rời, nguyên bản "không đụng hàng", tự do, phi truyền thống, cải tổ, nhân đạo, hòa đồng
SONG NGƯ (Pisces): Nhân ái và nhân từ, tự hy sinh, trực giác, lý tưởng, ấn tượng, tiếp thu, nhạy cảm
Khi ghép Vòng Hoàng Đạo với 12 cung Nhà và 4 tiếp điểm chính, chúng ta hình thành được khung sườn của một lá số CTH căn bản như sau:
CÁC HÀNH TINH VÀ THIÊN THỂ
Các Hành Tinh và Thiên Thể được ghi chép trong cung Nhà tùy theo vị trí chúng xuất hiện ở đâu trong vòng Hoàng Đạo khi bạn sinh ra, và được ghi tắt bằng ký tự (glyphs) trên đó, cùng với tọa độ vị trí của chúng trong vòng Hoàng Đạo tương ứng.
Ngoài ra, còn có các thiên thể khác như các tiểu hành tinh (asteroids) cũng được sử dụng trong Chiêm Tinh Học như Chiron, Juno, Lilith, Pallas v.v... , nhưng chúng ta sẽ xem xét về chúng trong một bài khác.
TÓM TẮT Ý NGHĨA CỦA CÁC HÀNH TINH CĂN BẢN
MẶT TRỜI (Sun): Sự thể hiện, cá tính, quyền lực, sức mạnh, sức sống, sinh mệnh, chủ quyền, lãnh đạo, phụ hệ (người cha), người chồng, dương tính, lương tâm, trái tim, xương sống, yết hầu
MẶT TRĂNG (Moon): Phản ứng, bản năng, tiềm thức, tiếp thu, cảm xúc, nội sự, thay đổi, mẫu hệ (người mẹ), người vợ, âm tính, gia đình, bao tử, ngực, lá tụy
THỦY TINH (Mercury): Di chuyển, liên lạc, trí tuệ, khả năng ăn nói, ngôn ngữ, nhận thức, suy nghĩ, lý luận, viết, nhớ, biểu tượng, liên tưởng, anh chị em ruột, cánh tay, bàn tay, thần kinh, phổi và đôi vai
KIM TINH (Venus): Tình yêu, quan tâm, chăm sóc, tình dục phái nữ, xã giao, lãng mạn, cái đẹp, thỏa mãn, hưởng thụ, nghệ thuật, mỹ thuật, tiền bạc, sức thu hút, hội tụ, kết nạp, quả thận, đường tiết niệu, mạch máu, cổ, và khí quản
HỎA TINH (Mars): Bản ngã, hung hăng, cạnh tranh, hành động, khởi động, tình dục phái nam, quyết đoán, bốc đồng, gượng ép, nghị lực, sinh tồn, chiến tranh, mâu thuẫn, tính độc lập trong quan hệ, thể thao, lòng quả cảm, cơ bắp, bộ phận sinh dục nam, mũi, tuyến điều tiết
MỘC TINH (Jupiter): Mở rộng, khuếch trương, lạc quan, thành công, phóng khoáng và lãng phí xa xỉ, suy nghĩ vĩ mô và phức tạp, thông thái, may mắn, hội nhập vào xã hội, bắp đùi, lá gan, xương chậu, tuyến yên, bồi bổ tế bào
THỔ TINH (Saturn): Giới hạn, lập trường, cấu trúc, cấm đoán, bi quan, trách nhiệm, nghiêm trọng, ổn định, truyền thống, sợ hãi, thời gian, thầy giáo, hợp đồng, bổn phận, tham vọng, trì hoãn, người cha, da thịt, xương, răng, đầu gối và lỗ tai
THIÊN VƯƠNG TINH (Uranus): Thay đổi (bất ngờ hay cách mạng), giải phóng, độc lập, nguyên tác, huyền bí và phi vật chất, trạng thái thăng hoa của Thủy Tinh, thiên tài, cải cách, phát minh, sáng chế, điện, luồng thần kinh, điện, tia chớp, gió bão
HẢI VƯƠNG TINH (Neptune): Ấn tượng sâu sắc, mềm mại, nhạy cảm, lý tưởng, tâm linh, nhẹ nhàng, trừu tượng, ngoại cảm, sáng tạo, giấc mơ, huyền ảo, trạng thái thăng hoa của Kim Tinh, thuốc men, bia rượu, sương mù, biển, đại dương, tuyến tùng, tủy sống, não trung gian
DIÊM VƯƠNG TINH (Pluto): Triệt hạ, tân trang, chuyển tiếp, hồi sinh, biến đổi, bạo lực, bùng nổ, thăm dò độ sâu và phân tích, sự sống và chết chóc, tình dục, trạng thái thăng hoa của Hỏa Tinh, chim Phượng Hoàng, khả năng hồi phục của các tế bào và bộ phận sinh sản
GÓC CHIẾU
Góc chiếu là một sự tương tác giữa 2 hành tinh, tùy theo vị trí của chúng trong lá số. Sự tương tác này rất quan trọng và được sử dụng để dịch giải một lá số. Tùy loại góc chiếu sẽ cho thấy sự hài hòa, hay bất hòa, dễ dàng hay khó khăn, êm xuôi hay trở ngại trong lá số.
Các góc chiếu thuận lợi và hài hòa, đó là "tam hợp" (trine) - tức 120°, và "lục hợp" (sextile) - tức 60°. Các tuổi Dương Cưu, Sư Tử và Nhân Mã được cho là "hạp nhau" đó là vì sự "tam hợp" khi so sánh Mặt Trời của tuổi này với tuổi kia. Kim Ngưu hạp với Cự Giải là vì các cung này "lục hợp" với nhau.
Các góc chiếu trở ngại, đó là khi gặp "vuông góc" - tức 90°, "đối góc" - tức 180°, và "bán vuông" / "semi-square" - tức 45°. Trùng hợp hay trùng tụ (0°) thì có thể thuận lợi hay trở ngại, tùy theo hành tinh nào liên quan.
Tùy theo trường phái, nhưng quan điểm của tôi là không tin mọi góc chiếu hoàn toàn "tốt" (cát) hay "xấu" (hung) theo quan niệm Á Đông thường thấy. Vì trong "tốt" có "xấu" và trong "xấu" đều có "tốt". Ví dụ, nếu góc chiếu "tốt" cho những sao ở vị trí "xấu" thì chẳng khác nào cái "xấu" đó sẽ tiếp tục đeo đuổi người đó. Hoặc, khi hai sao suy yếu được củng cố với nhau bởi góc chiếu "tốt" thì xem như chúng có "bạn" và sẽ giúp cho đương số nhiều hơn là chúng đứng riêng rẽ.
NGHỊCH HÀNH (RETROGRADE) VÀ THUẬN HÀNH (DIRECT)
Đây là những thành ngữ để chỉ về chiều di chuyển của các hành tinh khi đứng quan sát từ Trái Đất. Trong phần lớn thời gian, các hành tinh sẽ thuận hành - di chuyển theo hướng thứ tự của vòng Hoàng Đạo (Dương Cưu, Kim Ngưu, Song Tử v.v...). Ở một số thời gian nhất định nào đó, các hành tinh sẽ nghịch hành - di chuyển ngược lại hướng thứ tự của vòng Hoàng Đạo (.... Nhân Mã, Bọ Cạp, Thiên Xứng ....). Thời gian thuận hành luôn luôn nhiều hơn thời gian nghịch hành.
Mặt Trời và Mặt Trăng hoàn toàn KHÔNG có hiện tượng nghịch hành, mà hiện tượng này chỉ xảy ra với 8 hành tinh: Thủy Tinh, Kim Tinh, Hỏa Tinh, Mộc Tinh, Thổ Tinh, Thiên Vương Tinh, Thủy Vương Tinh, Diêm Vương Tinh. Thật ra, các hành tinh không bao giờ có thể đi ngược, mà do sự khác biệt về tốc độ và quỹ đạo của chúng trong không gian và sự di chuyển của Trái Đất tạo ra hiện tượng nghịch hành.
Đây là một minh họa của hiện tượng nghịch hành của Hỏa Tinh (Mars):
Trong hình minh họa trên, bạn có thể thấy chiều di chuyển của Trái Đất từ a, b, .. f, g, đi ngược theo chiều kim đồng hồ với Hỏa Tinh, nhưng do tốc độ của 2 hành tinh này khác nhau, trong khi Trái Đất đi nhanh hơn, nên ở các điểm c, d, e, người ở Trái Đất sẽ quan sát thấy Hỏa Tinh "đi ngược", hay nghịch hành, trên bầu trời.
LONG THỦ VÀ LONG VĨ (NORTH AND SOUTH NODES)
Long Thủ (đầu rồng) và Long Vĩ (đuôi rồng) không phải là hành tinh nào cả mà là hai điểm vô hình và đối lập nhau trên bầu trời, tạo ra bởi sự giao nhau của hai quỹ đạo Mặt Trời và Mặt Trăng với chênh lệch 5° khi quan sát từ Trái Đất. Đây là 2 điểm khá quan trọng trong Chiêm Tinh Học, liên quan đến nghiệp chướng, định mệnh, tiền kiếp và hậu kiếp của một con người.
Trong văn hóa Á Đông, Long Thủ còn được gọi là "sao La Hầu" và Long Vĩ chính là "sao Kế Đô". Trong những năm gần đây, tôi dùng các tên La Hầu / Kế Đô nhiều hơn thay vì Long Thủ / Long Vĩ để giúp các độc giả Việt Nam nhận thức / liên tưởng bộ sao này dễ dàng hơn. Tuy nhiên, khi hiểu sâu chiêm tinh thì cái tên Long Thủ / Long Vĩ sẽ giúp mở rộng ý nghĩa khi mô tả đúng hình dạng con vật mà bộ sao này đại diện (con Rồng "dragon" hoặc con Rắn hay "naga").
Khi quỹ đạo của Mặt Trăng giao với đường Hoàng Đạo (quỹ đạo của Mặt Trời) và đi chếch lên (5°), điểm giao đó gọi là Long Thủ. Khi quỹ đạo của Mặt Trăng giao với đường Hoàng Đạo và đi chếch xuống (5°), điểm giao đó gọi là Long Vĩ.
Nhật thực toàn phần xảy ra khi cả hai Mặt Trời và Mặt Trăng gặp nhau hội tụ chính xác tại Long Thủ hoặc Long Vĩ, còn Nhật thực một phần xảy ra khi Mặt trời chỉ mới tới gần 2 điểm này.
Nguyệt thực toàn phần xảy ra khi Mặt Trời ở Long Thủ, Mặt Trăng ở Long Vĩ, hoặc ngược lai, còn Nguyệt thực một phần thì xảy ra ở các điểm khác khi Mặt Trời chỉ mới ở gần một trong 2 điểm này.
ĐIỂM MỌC LÀ GÌ ? TẠI SAO ĐIỂM MỌC QUAN TRỌNG TRONG CTH ?
Tại sao người Sư Tử đó lại quá khiêm nhượng và nhúng nhường ? Đáng ra tuổi Sư Tử thì phải là "chói lóa" hay lòe loẹt cơ mà ? Thì ra, người Sư Tử đó có điểm Mọc là Ngư Dương. Còn người bạn Song Ngư đó lúc nào cũng lăng xăng và nói đủ thứ chuyện trên đời, là do cô ta có điểm Mọc là Song Tử. Anh chàng kia đã lập gia đình vài lần, hay có những lời nói tuyên bố "shock hàng" về người khác. Anh ta có Mặt Trăng trong cung Xử Nữ chuyên chỉ trích, và Thủy Tinh trong cung Bảo Bình luôn nói thẳng cộc lốc. Tuy nhiên bề ngoài lúc nào anh ta cũng là người đàn ông dễ thương lịch thiệp. Đó là do điểm Mọc Thiên Xứng của anh chàng đó giúp cho anh ta có một sự thu hút êm ái, làm cho người khác (ngoại trừ các bà vợ cũ) không thể nào ngờ được hắn là một người khó ưa !
Điểm Mọc (có khi gọi là "cung Mọc", Ascendant, or rising sign) trên một lá số thường được xem là chiếc mặt nạ mà con người đeo vào khi gặp người khác. Có thể nghĩ đúng hơn nó là những phản ứng tự động của người đó đối với hoàn cảnh xung quanh. Điểm Mọc cho thấy bản năng phòng vệ tự nhiên của chúng ta và cách mà chúng ta ứng phó với mọi việc hàng ngày của cuộc sống. Mọi năng lượng và tình trạng của điểm Mọc được hướng ngoại ra bên ngoài và hiển nhiên nhất với mọi người xung quanh. Điểm Mọc cho thấy phản ứng đầu tiên và tự nhiên của người đó khi gặp người mới và hoàn cảnh mới.
Tuy nhiên các tính chất của điểm Mọc cũng sẽ bị chi phối nếu có các hành tinh gần cận hoặc tạo góc chiếu gây ảnh hưởng mạnh vào nó, nhất là hành tinh chủ của cung Hoàng Đạo mà điểm Mọc đang ở trong đó. Ví dụ, một người có điểm Mọc là Dương Cưu với hành tinh chủ của nó là Hỏa tinh trong cung Nhân Mã sẽ có phản ứng bên ngoài khác với một người khác cũng có điểm Mọc là Dương Cưu, nhưng Hỏa tinh lại ở trong cung Bọ Cạp. Tương tự, một người với điểm Mọc là Song Ngư với Thổ Tinh ở góc chiếu trùng hợp (0°) sẽ xử sự khác với một người kia cũng có điểm Mọc Song Ngư, nhưng lại không có góc chiếu đó.
* Trong các bài viết, khi tôi nói "giờ sinh Dương Cưu" thì điều đó có nghĩa là người đó được sinh ra vào thời gian khi điểm Mọc của họ ở trong cung Hoàng Đạo Dương Cưu. Nếu là "giờ sinh Bọ Cạp" thì cũng vậy: điểm Mọc của lá số họ ở trong cung Bọ Cạp v.v...
Để tìm điểm Mọc của một lá số, bạn có thể dùng bảng tra cứu nhanh dưới đây:
Tuy nhiên, bảng trên đây chỉ là ước tính - muốn biết chính xác vị trí điểm Mọc trong lá số của bạn thì phải lập lá số mới có thể khẳng định được. Cách lập lá số được hướng dẫn ở đây: cct.tips/102 hoặc vào thẳng trang công cụ lập lá số của CCT: cct.tips/laplaso
LÁ SỐ ĐIỂN HÌNH TRONG CHIÊM TINH HỌC
Từ khung sườn của một lá số CTH như đã đề cập bên trên với 12 cung Hoàng Đạo, 12 cung Nhà, và 4 điểm chính, bây giờ chúng ta thêm vào 10 hành tinh cùng các góc chiếu để xây dựng thành một lá số CTH căn bản hoàn chỉnh như sau:
Thay vì lập một bảng riêng cho các vị trí hành tinh và góc chiếu như trên, người ta có thể ghi các tọa độ thẳng trên lá số để trình bày đơn giản hơn, như ví dụ sau (lá số Obama):
Lưu ý các tiếp điểm của các cung Nhà được ghi bằng tọa độ của vòng Hoàng Đạo như các hành tinh.
NHỮNG PHƯƠNG PHÁP DỰ ĐOÁN NÂNG CAO TRONG CHIÊM TINH HỌC
QÚA CẢNH (Transits): lá số bẩm sinh của một người được so sánh với một lá số lập ra trong hiện tại. Những lá số kiểu này được gọi là LÁ SỐ QUÁ CẢNH (Transit Charts). Quá cảnh là những vị trí của các hành tinh trong thời điểm hiện tại. Quá cảnh kích hoạt lá số bẩm sinh về một phương diện nào đó, hoặc thu hút những sự kiện nhỏ xảy ra trong cuộc sống chúng ta.
TIẾN TRÌNH (Progressions): Một phương pháp phổ thông khác là dùng lá số bẩm sinh để so sánh với lá số bẩm sinh đó khi tiến trình vào tương lai. "Một ngày = một năm" là một trong những quy luật rất thông dụng khi xem tiến trình. Trong cách này, một ngày được xem như là một năm của cuộc sống người đó. Vì thế, ngày thứ 35 sau ngày sinh được coi như là tượng trưng cho năm thứ 35 sau năm sinh. Người ta sẽ lập một lá số cho ngày thứ 35 sau ngày sinh rồi dùng đó để so sánh với lá số bẩm sinh.
HỒI NHẬT VỊ và HỒI NGUYỆT VỊ (Solar/Lunar Returns): Một phương pháp khá phổ thông nữa gọi là "hồi nhật vị" và "hồi nguyệt vị". Trong phương pháp này, một lá số được lập ra cho năm muốn xem, với thời điểm Mặt Trời hoặc Mặt Trăng trở lại (hồi vị) vào chính xác vị trí như lúc người đó đã sinh ra. Lá số này sau đó được đối chiếu với lá số bẩm sinh.
ĐỒNG TINH (Synastry): Đây là phương pháp để so sánh và tiên đoán sự hạp nhau và tương tác giữa 2 người trong một mối quan hệ (matchmaking). Thường được dùng để so sánh và phân tích quan hệ của các cặp tình nhân và vợ chồng, nhưng cũng có thể được dùng trong công việc, bạn bè, gia đình v.v... Lá số bẩm sinh của người này được áp vào chung với lá số người kia, với vòng Hoàng Đạo khớp chung với nhau để thành một lá số kép. Chiêm tinh gia sẽ xem tác động của các hành tinh từ lá số này ảnh hưởng qua các cung Nhà của lá số kia và ngược lại như thế nào, từ đó dự đoán được những tiềm năng thuận lợi hay bất ổn trong quan hệ đó.
HỢP TINH (Composite): Cũng dùng để xem cho các mối quan hệ, nhưng phương pháp này đi thẳng vào các động lực (dynamics) và xu hướng trong mối quan hệ đó. Vị trí của mỗi hành tinh trong lá số này sẽ được cộng lại với hành tinh tương ứng trong lá số người kia để lấy ra một vị trí trung bình. Sau khi đã có các vị trí trung bình của các hành tinh này, người ta lập ra một lá số thứ 3 và dùng nó để xem tính chất các động lực của quan hệ đó.
Ví dụ về một lá số Đồng Tinh (Synastry):
[CCT]
* Xem thêm:
[TÂM] CÁI NHÌN ĐÚNG ĐẮN VỀ CHIÊM TINH HỌC: cct.tips/qaF4j
[PHÁP] TÊN GỌI ĐÚNG CỦA 12 DẤU HIỆU HOÀNG ĐẠO: cct.tips/12
[PHÁP] TÊN GỌI CỦA CÁC "SAO": cct.tips/cth101003
GIẢI MÃ CÁC GÓC CHIẾU: cct.tips/cth140001 hoặc cct.tips/gocchieu
TỰ VẼ MỘT LÁ SỐ CHO CHÍNH MÌNH: cct.tips/102
Phiên bản 2.0.0, xuất bản lần đầu ngày 10/6/2012, cập nhật mới nhất ngày 6/8/2022 bởi Chòi Chiêm Tinh (https://www.facebook.com/choichiemtinh)
GPL: Bạn được quyền sao chép trang này nhưng nhớ để tên tác giả và link về trang Chòi Chiêm Tinh này bên dưới. Chân thành cám ơn!